Chỉ số GI là gì?
GI (glycemic index) được định nghĩa là giá trị chỉ nồng độ glucose có trong máu thường được đo bằng đơn vị là mmol/l hoặc mg/dl. Nồng độ glucose trong máu liên tục thay đổi từng ngày thậm chí từng phút đặc biệt liên quan đến chế độ ăn uống sinh hoạt hàng ngày.
Ý nghĩa của chỉ số GI
Thực phẩm có GI cao sẽ làm tăng lượng đường huyết nhiều hơn các loại thức ăn có chỉ số GI thấp.
Sử dụng chỉ số GI để lên kế hoạch cho các bữa ăn tức là chọn nhóm thực phẩm GI thấp hoặc trung bình. Nếu ăn thực phẩm có GI cao, bạn nên kết hợp với các loại thực phẩm GI thấp để cân bằng lại.
Một số ví dụ về thực phẩm đường huyết thấp dù chứa tinh bột là đậu chiên và đậu (như đậu tây và đậu lăng). Tất cả các loại rau xanh không chứa tinh bột, một số loại rau chứa tinh bột như khoai lang, trái cây, bánh mì và ngũ cốc nguyên hạt (như đại mạch, bánh mì ngũ cốc, bánh mì đen và ngũ cốc) cũng được xem là thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp.
Chỉ số Gi của thịt và chất béo bằng 0 bởi vì chúng không chứa tinh bột. Vì thế, thịt và chất béo cũng nằm trong nhóm thực phẩm GI thấp.
Các loại thức ăn có chỉ số GI thấp (thấp hơn 55)
- Khoai lang, bắp, củ từ, đậu bơ, đậu Hà Lan, quả đậu và đậu lăng
- Các loại trái cây, rau không chứa tinh bột và cà rốt.
- Bánh mì 100% ngũ cốc hoặc bánh mì lúa mạch đen
- Bột yến mạch (cuộn hoặc cắt miếng), cám yến mạch, ngũ cốc muesli
- Pasta, gạo, lúa mạch, lúa mì bulgar
Thực phẩm có GI trung bình (56 đến 59)
- Ngũ cốc nguyên cám, lúa mạch đen và bánh mì tròn
- Bột yến mạch
- Gạo lứt, gạo nếp
- Mì và nui.
Thực phẩm có GI cao (trên 70)
- Bánh mì trắng, bánh mì vòng
- Bột bắp, bột gạo tinh, ngũ cốc ăn sáng, bột yến mạch ăn liền
- Gạo tẻ, mì gói, mì ống và bơ
- Khoai lang đỏ, bí ngô
- Bánh quy, bánh gạo, bắp rang, bánh quy mặn.
Chỉ số GI trong thực phẩm có thể thay đổi phụ thuộc vào 1 số yếu tố khác:
- Thời gian chín và tích trữ
- Quá trình chế biến
- Phương pháp nấu nướng và bảo quản.
fanpage facebook: Công ty TNHH TM DV Linh Duyên
Youtube: Y khoa LD