CHẾ ĐỘ ĂN CHO BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ QUAN TRỌNG?

Chế độ ăn cho bệnh nhân tăng huyết áp có quan trọng?

Nguyên nhân của tăng huyết áp vô căn hiện nay vẫn chưa biết rõ, chiếm 90% trường hợp. Trong đó, yếu tố gia đình và tuổi tác đóng vai trò quan trọng. Ngoài ra, các yếu tố thuộc về dinh dưỡng, lối sống cũng có mối liên quan rõ rệt đến tình trạng huyết áp tăng cao. Nhiều nghiên cứu cho thấy trên cơ địa người có yếu tố di truyền của bệnh, nếu có chế độ ăn uống và lối sống phù hợp thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp giảm đi đáng kể.

tăng huyết áp

Cụ thể, các yếu tố sau góp phần gia tăng nguy cơ phát triển bệnh tăng huyết áp:

Tình trạng béo phì

Nguy cơ tăng huyết áp ở người béo phì cao gấp 2 – 6 lần so với người bình thường. Để biết mình có béo phì hay không, bạn có thể dựa vào công thức tính chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index). BMI được tính bằng công thức cân nặng (đơn vị kilogram) chia cho bình phương chiều cao (đơn vị mét): BMI= CN/[CC]2. Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cân nặng lý tưởng khi chỉ số BMI đạt 18,5 – 24,9, thừa cân khi BMI từ 25 – 29,5; và béo phì khi BMI ≥ 30.

Béo phì làm tăng dự trữ mỡ trong tế bào cơ và làm tăng lượng axit béo tự do trong máu. Axit béo tự do này cạnh tranh với glucose để đi vào tế bào cơ vân qua tác động của insulin, dẫn đến tăng nguy cơ đái tháo đường tuýp 2 ở người béo phì do tăng đề kháng với insulin. Đồng thời, axit béo tự do còn ức chế sản xuất nitric oxide, tăng hoạt tính của thần kinh giao cảm dẫn đến cao huyết áp.

Sự tích lũy mỡ ở vùng bụng có liên quan đến tích lũy mỡ ở các tạng trong ổ bụng, nên chỉ số vòng eo được coi là yếu tố có liên quan đến tăng huyết áp, đái tháo đường và bệnh tim mạch. Theo khuyến cáo, vòng eo của người châu Á lý tưởng khi có chỉ số  ≤ 90cm ở nam và ≤ 80cm ở nữ.

Các nghiên cứu thống kê cho thấy, khi cân nặng giảm dù chỉ với một vài kilogram cũng có tác động cải thiện huyết áp. Vì vậy, việc giảm cân ở bệnh nhân thừa cân – béo phì luôn là khuyến cáo đầu tiên trong điều trị cao huyết áp, trước cả chỉ định dùng thuốc.

Chế độ ăn uống, sinh hoạt hằng ngày

Muối natri (Sodium)

Chế độ ăn mặn, nhiều muối natri được xác nhận có liên quan chặt chẽ với bệnh tăng huyết áp. Trong đó, sự nhạy cảm với muối được xem là nguyên nhân gây bệnh tăng huyết áp rõ rệt nhất. Có khoảng 50% người bệnh và 25% người không có tăng huyết áp có sự nhạy cảm này. Họ không bài tiết được lượng muối dư thừa qua thận khi ăn nhiều muối, dẫn tới huyết áp tăng vọt ngay sau đó.

Các cuộc nghiên cứu cho thấy dân số sống ở miền biển Newfoundland, ăn nhiều muối (8 – 9g/ngày) hơn những người sống trong vùng sâu trong lục địa (6 – 7,5g/ngày) thì có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn gần gấp đôi (27% so với 15%).

Một nghiên cứu khác trên người dân đảo Solomon cũng cho thấy, người dân sống xa biển có chế độ ăn ít muối (< 2g/ngày) thì chỉ có 1% dân số mắc bệnh. Ngược lại ở những vùng gần bờ biển, dân ăn nhiều muối hơn (3 – 8g/ngày) thì tỷ lệ người dân bị bệnh cao gấp 3 lần; nhóm ăn muối 9 – 15g/ngày thì tỷ lệ này tăng gấp 8 lần.

Chế độ ăn nhiều muối không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng bệnh mà còn liên quan đến tăng đột quỵ, dày thành tâm thất trái (tim dày lên), tiểu đạm và suy tim. Do đó, một khẩu phần ăn giảm muối natri sẽ giúp cải thiện huyết áp cũng như giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.

Chất béo

Nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa chế độ ăn nhiều chất béo với tăng huyết áp. Có hai nhóm chất béo: chất béo bão hòa (là loại chất béo có hại cho sức khỏe, có nguồn gốc từ mỡ động vật) và chất béo không bão hòa (chất béo tốt cho sức khỏe nếu ăn với lượng vừa phải, có trong các loại hạt, đậu, dầu thực vật, các loại bơ).

Thực đơn nhiều chất béo và chất béo bão hòa có thể làm suy yếu chức năng nội mạc mạch máu, hậu quả làm tăng huyết áp. Ngược lại, một chế độ ăn giàu axit béo omega-3 (từ dầu cá, là một dạng của chất béo không bão hòa) sẽ cải thiện chức năng nội mạc, hạ huyết áp và giảm nguy cơ xơ vữa động mạch.

Rượu và thức uống có cồn

Nghiên cứu trong cộng đồng cho thấy, ở những cộng đồng có lượng tiêu thụ rượu cao thì tỷ lệ mắc tăng huyết áp cao hơn và tăng tình trạng kháng lại thuốc hạ huyết áp. Cơ chế của mối liên quan này có thể là do tác dụng trực tiếp của rượu lên thành mạch, kích thích hệ thần kinh giao cảm và gia tăng sản xuất hormon corticoid của tuyến thượng thận.(3)

Tuy nhiên, tác động tăng huyết áp của rượu thường là ngắn hạn, tức là khi ngưng rượu thì huyết áp giảm. Ngoài tác động trực tiếp nói trên, bản thân cồn cũng là một nguồn cung cấp năng lượng, làm gia tăng nguy cơ rối loạn lipid máu, đặc biệt tăng triglyceride máu, làm tăng xơ vữa mạch máu

Caffein

Caffein được tìm thấy trong các loại hạt cà phê, trà, hạt cô-la, hạt ca cao và quả guarana. Nó giúp chúng ta trở nên tỉnh táo và giảm thiểu cảm giác mệt mỏi vì caffeine tác động đến hệ thần kinh trung ương cũng như kích thích chức năng hoạt động của não. Hiện nay, không có nghiên cứu nào cho kết quả về sự liên quan giữa việc uống caffein kéo dài với tăng huyết áp.

Kali

Một khẩu phần ăn giàu kali có tác dụng bảo vệ đối với người tăng huyết áp. Cơ chế bảo vệ này là do kali có tác dụng tăng đào thải muối natri qua đường niệu (qua bơm Na-K ATPase ở ống thận), ức chế hoạt động của hệ thần kinh giao cảm và kích hoạt sự gia tăng sản xuất nitric oxide – chất giãn mạch có tác dụng bảo vệ tim mạch.

Lưu ý không áp dụng chế độ ăn giàu kali ở bệnh nhân có kèm suy thận mạn. Bệnh nhân suy thận mạn đào thải kali qua nước tiểu kém, dễ bị tăng kali máu, gây rối loạn nhịp tim nguy hiểm cho người bệnh.

Canxi và magiê

Canxi được cho là giúp điều hòa huyết áp thông qua cơ chế tác động lên renin trong máu (chất này do thận tiết ra giúp điều hòa huyết áp), chức năng nội mạc và sản xuất nitric oxit giãn mạch. Magiê là một khoáng chất, là yếu tố quan trọng điều hòa hoạt động của canxi trong tế bào, quyết định sự co thắt cơ trơn mạch máu. Trong các khuyến cáo, người tăng huyết áp nên ăn nhiều thực phẩm giàu canxi và magiê, đặc biệt ở thai phụ và người cao tuổi.

Vitamin C và các chất oxy hóa

Các chất chống oxy hóa như vitamin C, vitamin E, beta carotene, flavonoides (có trong tỏi, lá gia vị), selenium… là những chất giúp bảo vệ các tế bào của tim và mạch máu. Ngoài tác dụng chống oxy hóa, vitamin C còn có tác dụng ngăn cản sự oxy hóa mỡ, giảm kết dính tiểu cầu, giảm cholesterol máu nên có thể giảm tần suất và độ nặng của cơn đau thắt ngực.

Vitamin D

Theo các nghiên cứu mới, vitamin D được cho là có vai trò điều hòa huyết áp thông qua việc giảm sản xuất renin và angiotensin.

Chất xơ

Chất xơ, nhất là các dạng chất xơ hòa tan có tác dụng gia tăng nhu động ruột, giúp hạn chế hấp thu chất béo, điều hòa gián tiếp tình trạng rối loạn lipid máu. Chất xơ cũng giúp giảm huyết áp gián tiếp thông qua giảm insulin máu. Nhờ đó, một khẩu phần ăn nhiều chất xơ có thể giúp giảm huyết áp.

Thuốc lá

Trong khói thuốc lá có chất nicotine, làm tăng huyết áp nhất thời kéo dài trong khoảng 30 phút sau hút, kể cả hút thuốc lá thụ động (người không hút thuốc nhưng hít khói thuốc trong phạm vi 1m từ người hút trực tiếp). Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh tim mạch, tăng nguy cơ xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim và bệnh động mạch ngoại biên.

Ở người hút thuốc lá, việc sử dụng thuốc điều trị huyết áp hoặc bệnh tim mạch thường kém tác dụng hơn so với người không hút thuốc. Do đó, trong tất cả các khuyến cáo điều trị bệnh tim mạch đều nhấn mạnh người bệnh phải ngưng hút thuốc lá hoặc tránh tiếp xúc với khói thuốc lá.

tăng huyết áp

 


Giới thiệu kết nối cộng đồngY KHOA LD

 

Fanpage facebook: Dụng cụ y khoa LD 

Youtube: Y khoa LD

 

Trả lời